Đặc trưng | Môn học | Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
Mục đích chính | Hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động của học sinh. | Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. |
Nội dung | - Kiến thức khoa học, nội dung gắn với các lĩnh vực chuyên môn. - Được thiết kế thành các phần chương, bài, có mối liên hệ logic chặt chẽ | - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế. - Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm |
Hình thức tổ chức | - Đa dạng, có quy trình chặt chẽ, hạn chế về không gian, thời gian, quy mô và đối tượng tham gia... - Học sinh ít cơ hội trải nghiệm - Người chỉ đạo, tổ chức họat động học tập chủ yểu là giáo viên | - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng... - Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...) |
Tương tác, phương pháp | - Chủ yếu là thầy - trò, - Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò hoạt động là chính | - Đa chiều - Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính |
Kiểm tra, đánh giá | - Nhấn mạnh đến năng lực tư duy - Theo chuẩn chung - Thường đánh giá kết quả đạt được bằng điểm số | - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm. - Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa - Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét |
Tác giả bài viết: Vũ Mạnh Cương
Nguồn tin: Sở GD&ĐT Điện Biên
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
VĂN BẢN MỚI NHẤT |